• GIẢI PHÁP MARKETING TỔNG THỂ

    Ngay từ khi thành lập, iMaSo VN đã xác định cho mình sứ mệnh... “Làm cho việc bán hàng trở nên dễ dàng hơn" Chúng tôi giúp các doanh nghiệp, cửa hàng thay đổi cách bán hàng, quản lý hiệu quả hơn bằng cách cung cấp nền tảng công nghệ đột phá, có thể ứng dụng dễ dàng, nhanh chóng với chi phí thấp.

  • FACEBOOK – NƠI KẾT NỐI VỚI KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG

    Chủ động tiếp cận khách hàng mới thật nhanh chóng với các hình thức đa dạng trong nội dung và hình ảnh. Bạn có thể nhắm mục tiêu và truyền tải thông diệp thu hút tệp đối tượng có sở thích hoặc mối quan tâm tới sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp.

  • CÂU CHUYỆN THƯƠNG HIỆU

    Bất kể bạn đang làm trong ngành nào, rất có thể, bạn chỉ là một công ty trong biển cạnh tranh. Và nếu bạn muốn thu hút sự chú ý của khách hàng, thì marketing là điều bắt buộc. Một khi bạn có được sự chú ý của khách hàng, điều bạn cần lúc này là một thứ gì đó để duy trì nó. Và tất nhiên, không gì tốt hơn một chiến lược branding hiệu quả. .

FACEBOOK ADS vs. INSTAGRAM ADS: NÊN CHỌN NỀN TẢNG NÀO?

Doanh nghiệp của bạn có ngân sách quảng cáo trên Social Media có phần hạn hẹp nhưng chưa biết nên đầu tư vào nền tảng nào: Facebook hay Instagram? Mặc dù hai nền tảng mạng xã hội lớn nhất thế giới này có thể có những người dùng trùng lặp, nhưng các thông tin cụ thể về tương tác và nhân khẩu học của người dùng giữa Facebook và Instagram vẫn khác nhau.

Có nhiều lợi thế khác nhau khi chạy quảng cáo trên một trong hai nền tảng hoặc trên cả Facebook và Instagram. Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ không thể đạt được cùng một kết quả khi chạy một quảng cáo duy nhất trên cả hai nền tảng. Thay vào đó, chúng ta cần phân tích các yếu tố như mục tiêu, nội dung và đối tượng nhằm tìm ra đâu là nền tảng tốt nhất để quảng bá cho doanh nghiệp của bạn. Bài viết sau đây của IMASO VN sẽ giúp doanh nghiệp tìm hiểu kĩ hơn về Facebook Ads và Instagram Ads, từ đó giúp bạn phân bổ ngân sách Marketing sao cho hợp lý nhất.

1. Quản lý quảng cáo

Cả Instagram Ads và Facebook Ads đều có thể được quản lý thông qua Trình quản lý quảng cáo của Facebook – Facebook Ads Manager. Việc có một nơi duy nhất để quản lý quảng cáo giúp các nhà marketer có thể lựa chọn nhắm đến nhiều đối tượng và vị trí khác nhau. 


Với Facebook Ads Manager, các chiến dịch quảng cáo của doanh nghiệp được quản lý dễ dàng hơn, và kết quả của các chiến dịch này đều có thể tải xuống.

Trên Facebook, Ads Manager cho phép người dùng lựa chọn giữa nhiều mục tiêu và các định dạng Facebook Ads khác nhau. Bạn có vô số cách kết hợp giữa các lựa chọn này để thử nghiệm cũng như xem trước tất cả các quảng cáo.

Instagram Ads Manager lại lựa chọn hướng đi tối giản hơn nhiều. Chỉ bằng một vài thao tác, người dùng có thể thiết lập Instagram Ads với một bài đăng hoặc một Story sẵn có. Nếu bạn không muốn làm việc với những dữ liệu phức tạp, mà chỉ muốn nhìn toàn cảnh quảng cáo đó với giao diện đơn giản, dễ dùng, thì Instagram là nền tảng quản lý quảng cáo tốt nhất dành cho bạn.


Tương tự như vậy, nếu đây là lần đầu doanh nghiệp quảng cáo trên cả Facebook và Instagram, và hiện tại đã có khán giả trên mỗi nền tảng, hãy thử nghiệm với Instagram trước. Khi đã nắm được cách hoạt động của Instagram Ads, bạn sẽ có sự chuẩn bị tốt hơn để tận dụng tối đa các tính năng quảng cáo trên Facebook.

2. Nhân khẩu học & đối tượng mục tiêu

Vấn đề chính cần cân nhắc khi lựa chọn nền tảng mạng xã hội để quảng cáo đó là nhân khẩu học và đối tượng sử dụng nền tảng đó. Nhân khẩu học của nền tảng mạng xã hội thường liên quan đến cơ sở người dùng tổng thể của nền tảng so với hàng tỷ tài khoản mạng xã hội, còn khán giả là những người theo dõi tài khoản của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có khả năng tiếp cận. Nếu doanh nghiệp muốn có thêm những người theo dõi mới, hay những người hâm mộ thương hiệu mới, bạn cần nghiên cứu về nhân khẩu học trên nền tảng mạng xã hội mình muốn lựa chọn để đảm bảo đối tượng mục tiêu của thương hiệu đã là những người dùng hoạt động thường xuyên trên nền tảng này.

Hiện nay, nhân khẩu học của Facebook đang có phạm vi rộng nhất so với bất kỳ mạng xã hội nào trên thế giới và điều này không có thay đổi đáng kể trong nhiều năm trở lại đây. Hầu hết các thương hiệu có thể tìm thấy ít nhất một số phân khúc thuộc nhóm khách hàng mục tiêu của mình trên Facebook.


Mặt khác, nhân khẩu học của Instagram có xu hướng trẻ hơn, và độ tuổi của người dùng Instagram cũng không thay đổi nhiều trong một vài năm gần đây. Phần lớn người dùng Facebook nằm trong độ tuổi từ 18 – 49 tuổi, trong khi nhân khẩu học trên Instagram có độ tuổi từ 13 – 29.


Khi đã xác định được rằng nhân khẩu học mục tiêu cho quảng cáo của mình tồn tại, doanh nghiệp có thể bắt tay vào thực hiện quảng cáo. Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tăng tương tác cho bài đăng hoặc cho quảng cáo, thì việc kiểm tra đối tượng mục tiêu là vô cùng quan trọng. Thông tin về đối tượng của Facebook nằm trong tab Insights, trong khi muốn biết thêm về đối tượng trên Instagram, chúng ta cần vào phần Insights trên ứng dụng Instagram. Xét về khả năng nhắm mục tiêu cho quảng cáo, khả năng này của Facebook tốt hơn và chi tiết hơn so với Instagram, trong khi Instagram Ads được sắp xếp hợp lý và đơn giản hóa hơn để phù hợp cho những người mới chạy Ads lần đầu. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng báo cáo phân tích được tạo bởi các công cụ quản lý mạng xã hội để có những thông tin quý báu về đối tượng mục tiêu.

Để có một quảng cáo thành công với mức độ tương tác cao, doanh nghiệp cần có một số người theo dõi hoặc người hâm mộ sẵn có và sẵn sàng tương tác với quảng cáo của thương hiệu. Cách dễ nhất để làm điều này là trả tiền để quảng bá (boost) một bài đăng có thể truy cập được từ cả hai nền tảng là Instagram và Facebook mà không cần sử dụng Ads Manager.

3. Nội dung của quảng cáo

Hãy xem lại nội dung hiện có hoặc ngân sách dành cho nội dung của doanh nghiệp. Hiện tại, doanh nghiệp đang có những loại nội dung nào? Liệu doanh nghiệp có khả năng đầu tư nhiều hơn vào quảng cáo hay không? Có video hoặc ảnh nào được chụp đặc biệt cho mục đích quảng cáo, hay doanh nghiệp đã có hầu hết các bài đăng sẵn sàng để tăng hiển thị (boost)?

Trên Facebook, doanh nghiệp có thể lựa chọn quảng cáo với nhiều định dạng Facebook Ads khác nhau:

  • Định dạng băng chuyền (Carousel): gồm hai hình ảnh hoặc video trở lên, có thể cuộn
  • Phương tiện đơn: hình ảnh, video hoặc trình chiếu hình ảnh (slideshow)
  • Các bài đăng hiện có: bao gồm các liên kết mà trang có thể đã chia sẻ
Đối với các loại Instagram Ads, về mặt kỹ thuật, người dùng có các tùy chọn tương tự như Facebook Ads, nhưng điểm trừ là với Instagram Ads, khách hàng không thể nhấn vào đường link trên caption. Thay vào đó, doanh nghiệp sẽ cần sử dụng các nút gọi hành động (call-to-action button) để thêm liên kết.

Instagram và Facebook khác nhau cơ bản về các loại nội dung và cách tương tác của người dùng với các bài đăng đó. Hành vi của người dùng trên Facebook nghiêng về hướng tương tác với bạn bè và gia đình, chia sẻ các liên kết thú vị và các bài đăng thông tin. Các loại nội dung mạnh mẽ hơn và có thể chia sẻ được như bài đăng trên blog, tin tức, case study thường thu hút sự chú ý của người dùng trên nền tảng này.


Trên Instagram, hành vi của người dùng được định hướng trực quan hơn nhiều. Vì vậy, doanh nghiệp phải nghĩ đến việc tạo ảnh hoặc video hấp dẫn trên nền tảng Instagram trước khi nghĩ tới bất kỳ loại nội dung nào khác. Ví dụ, các bài báo rõ ràng sẽ không hoạt động tốt trên Instagram, trừ khi chúng được đi kèm với hình ảnh thu hút sự chú ý giúp kể câu chuyện về bài báo đó.

Nếu doanh nghiệp có các content với trực quan hấp dẫn, thì Instagram sẽ là lựa chọn tốt nhất cho thương hiệu của bạn. Nền tảng Instagram cũng sẽ rất có ích nếu doanh nghiệp có “dư dả” chi phí và nhân lực để sáng tạo các loại content này. 
Còn nếu nội dung mà thương hiệu đăng tải đa dạng hơn hoặc bao gồm nhiều content dạng chữ hơn, thì Facebook có thể sẽ tốt hơn cho thương hiệu của bạn.

4. Mục tiêu của quảng cáo

Mục tiêu của doanh nghiệp khi chạy quảng cáo sẽ trực tiếp liên quan đến việc quyết định đầu tư tiền để quảng cáo trên Instagram hay Facebook. Nếu doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng cho quảng cáo, thì bạn cần dừng lại và suy nghĩ về điều này trước khi tiếp tục chạy Ads, bởi nếu không có mục tiêu cụ thể, bạn sẽ không thể xác định các chỉ số, mức độ thành công của chiến dịch hoặc thậm chí là đối tượng mục tiêu.


Facebook Ads Manager giúp người dùng dễ dàng chọn mục tiêu của quảng cáo ngay từ đầu: đó có thể là giúp bài đăng có nhiều tương tác hơn, hoặc giúp doanh nghiệp nhận được nhiều tin nhắn từ khách hàng hơn với các nút call-to-action khác nhau. Facebook Ads Manager có thể quản lý cả Instagram Ads và Facebook Ads, mặc dù không phải tất cả các tùy chọn quảng cáo trên nền tảng Facebook đều có sẵn trên Instagram. Tuy nhiên, điểm trừ của việc đặt Instagram Ads thông qua ứng dụng đó là người dùng không được lựa chọn mục tiêu cụ thể.

Các mục tiêu như nhận thức về thương hiệu (brand awareness) kết hợp với nội dung thu hút sự chú ý sẽ hoạt động tốt trên Instagram. Trong khi đó, những mục tiêu quảng cáo như tăng số lần click vào đường link trang web, kết hợp với một tin tức hoặc bài viết đánh giá sẽ hoạt động tốt hơn trên Facebook.

5. Ngành mà doanh nghiệp đang tham gia

Một trong những yếu tố quan trọng để thương hiệu lựa chọn nên chạy quảng cáo trên Facebook hay Instagram chính là ngành mà doanh nghiệp đang tham gia. Các ngành thiên về hình ảnh như thực phẩm, thời trang và các sản phẩm tiêu dùng xa xỉ đang ngày càng phát triển mạnh hơn trên Instagram. Nếu bạn đã có tài khoản trên cả hai nền tảng Facebook và Instagram, hãy xem phân tích tổng thể trên mạng xã hội của thương hiệu xem nền tảng nào đang thu hút được nhiều lượt Organic Reach hay tương tác không phải trả tiền nhất mà doanh nghiệp đang hướng tới, từ đó tạo một quảng cáo tương tự như loại nội dung đó.

Ngành mà doanh nghiệp đang tham gia cũng ảnh hưởng rất nhiều đến ngân sách cho quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội. Các sản phẩm đắt tiền hơn sẽ cần phải chạy quảng cáo nhiều lần để người tiêu dùng nhận biết về mặt hàng và thương hiệu, từ đó thúc đẩy việc cân nhắc mua hàng và chuyển đổi khách hàng xuống những tầng tiếp theo trên Marketing Funnel (phễu Marketing). Ngược lại, nếu sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh còn khá mới trên mạng xã hội, thương hiệu có thể sẽ ít phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ hơn, vì vậy, chi phí quảng cáo sẽ thấp hơn. Tuy nhiên, nếu sự hiện diện của ngành hàng này còn nhỏ, thì đối tượng mục tiêu của thương hiệu cần khá lớn để quảng cáo có thể nhắm mục tiêu tốt nhất. Nếu không, cả Facebook Ads và Instagram Ads sẽ không hoạt động được vì đối tượng mục tiêu là quá nhỏ để quảng cáo có thể thu hút người dùng trên hai nền tảng này.  

Kết luận: Hãy thường xuyên thử nghiệm và phân tích quảng cáo trên cả hai nền tảng

Để các quảng cáo trên mạng xã hội đạt hiệu quả tốt nhất, marketer nên thử nghiệm nhiều loại nội dung và mục tiêu quảng cáo khác nhau trên cùng một đối tượng mục tiêu để có thể biết được nền tảng nào và loại quảng cáo nào là phù hợp nhất với khách hàng của doanh nghiệp.

Ưu điểm của cả hai nền tảng Facebook và Instagram là khả năng tinh chỉnh Ads ngay cả khi quảng cáo đang được chạy. Nếu quảng cáo của bạn đang vượt quá ngân sách, doanh nghiệp có thể giảm bớt phạm vi tiếp cận hoặc kết thúc sớm hơn. Nếu một số loại nội dung hoạt động tốt hơn và được khán giả đón nhận nhiều hơn, marketer nên dừng những quảng cáo đang hoạt động kém để tiết kiệm chi phí.
Share:

CÁCH ĐỔI TÊN FANPAGE NHANH CHÓNG VÀ THÀNH CÔNG

Fanpage là một kênh giúp doanh nghiệp/ các cá nhân kinh doanh tiếp cận, quảng bá thông tin và tương tác được dễ dàng hơn với những đối tượng khách hàng mục tiêu của mình. Một trong số những yếu tố quyết định tên fanpage có uy tín hay không lại phụ thuộc vào tên page của bạn. Có thể sau một thời gian sử dụng, cái tên ban đầu của fanpage sẽ không còn nhận được sự hài lòng từ bạn, nên đổi tên fanpage là một sự lựa chọn.

Vậy đổi tên fanpage thế nào? Cách đổi tên page nhanh nhất là gì? Trong bài viết này, iMaSo VN sẽ gợi ý tới bạn thủ thuật đổi tên page vừa đơn giản vừa nhanh chóng nhé.

1. Điều kiện đổi tên page Facebook

Không phải bạn cứ muốn đổi tên page facebook lúc nào là sẽ có thể đổi ngay được lúc đó, Facebook có những điều kiện mà bạn buộc phải tuân theo, đối với đổi tên cho fanpage cũng vậy, có một vài điều kiện như:
  • Bạn phải là quản trị viên (hay còn gọi là admin) mới có quyền yêu cầu đổi tên trang facebook. 
  • Tên mới của page phải có liên quan tới tên cũ 
  • Fanpage facebook của bạn không quá 5000 người thích 

2. Các bước đổi tên fanpage nhanh chóng – đơn giản

Để đổi được tên fanpage facebook, iMaSo sẽ chỉ cho bạn cách đổi tên trang facebook theo 4 bước nhanh gọn dưới đây, cùng tìm hiểu nhé: 

Bước 1:

Đầu tiên, bạn cần đăng nhập vào fanpage (tuy nhiên bạn cần đăng nhập với tư cách là quản trị viên). Sau đó nhìn sang danh sách tùy chọn bên trái màn hình và chọn “Cài đặt”




Bước 2: 

Trong phần “Cài đặt” này, bạn sẽ thấy có mục “Thông tin Trang”, đây là phần để thay đổi các thông tin của fanpage, trong đó có phần thay đổi tên page facebook.




Bước 3:

Ở phần “Thông tin trang này”, Facebook sẽ hiển thị các mục thông tin để người dùng có thể nhập tên mới muốn thay đổi tại đây. Sau khi nhập xong tên mới cho page.




Bước 4: 

Chúng ta sẽ thấy Facebook tự động cập nhật thay đổi của bạn, đổi tên tên facebook rất đơn giản phải không?

Chỉ với 4 bước thôi là bạn đã có thể đổi page facebook rất nhanh chóng. Tuy nhiên sau khi đổi tên Fanpage bạn còn cần cập nhật cả địa chỉ Facebook mới của mình để phù hợp với tên mới của page. 

Tên trang người dùng là tên xuất hiện ở URL (sau cụm facebook.com), tên người dùng này không được trùng với tên trang khác và có thể sử dụng để tìm kiếm trang thông qua tên này. Để thay đổi địa chỉ trang, bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Tại phần “Thông tin Trang” có mục “tên người dùng”, bạn có thể thay đổi thông tin này trực tiếp tại đây

Bước 2: Thông tin sau khi thay đổi sẽ được ghi nhận yêu cầu và cập nhật do Facebook sau đó.

Như vậy là tên fanpage mới của bạn và địa chỉ fanpage đã đồng nhất với nhau. 

3. Lưu ý khi đổi tên page facebook


Cách đổi tên trang facebook rất dễ dàng, tuy nhiên sẽ có một số lưu ý mà bạn nên biết khi đổi tên page của mình:

  • Sau khi đổi tên, lượng người thích và theo dõi trang có thể bị giảm đi:

Khách hàng đã quen với tên cũ của fanpage, sau khi đổi tên họ sẽ nhận được thông báo và có thể không còn thấy phù hợp với nhu cầu của họ. Vì vậy, khi đổi tên trang fanpage của mình hãy đổi sang những tên gần giống với tên cũ để hạn chế giảm tương tác.

  • Không nên đổi tên fanpage nhiều lần 

Việc đổi tên liên tục sẽ làm cho khách hàng của bạn cảm thấy mức độ uy tín không còn cao nữa, họ sẽ từ bỏ theo dõi/thích và không còn thu hút tương tác. 

  • Trước đây chỉ cho phép dưới 200 likes được đổi tên

Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dùng, Facebook đã cho phép các trang trên 200 likes vẫn được phép đổi tên một cách đơn giản 

  • Không phải tên fanpage nào cũng được chấp nhận

Tên cũ và tên mới của page không nên quá khác biệt về chủ đề, Facebook sẽ hạn chế cho phép đổi tên như vậy. 

Trên đây là tất cả những thông tin hữu ích mà iMaSo VN cung cấp tới bạn, hi vọng với những chia sẻ trong bài viết này bạn sẽ có thể biết cách đổi tên page và nắm được những lưu ý đặc biệt trước khi quyết định đổi tên trang facebook bán hàng của mình.
Share:

TẠI SAO CÓ SỰ KHÁC NHAU TRONG CÁCH MARKETING GIỮA CÁC NGÀNH HÀNG?

Marketing trong ngành hàng tiêu dùng nhanh dĩ nhiên sẽ khác với marketing trong ngành công nghệ, và công nghệ lại chẳng thể giống với dịch vụ giáo dục. Đã bao giờ bạn tự hỏi, điều gì làm nên sự khác biệt trong hoạt động marketing giữa các ngành hàng?

Bạn có bao giờ thấy điện thoại Iphone quảng cáo trên tivi?
  • Tại sao Grab tạo ra ứng dụng điện thoại (app), còn bột giặt OMO thì không?
  • Tại sao ngành hàng tiêu dùng nhanh có Trade Marketing, còn ngành hàng công nghệ thì không cần thiết bằng?
Vậy điều gì quyết định thương hiệu nên làm gì – ở đâu – vào lúc nào?

Lời khuyên cho Marketers: Mỗi khi bối rối, hãy quay lại với khách hàng!

Những Marketers mới vào nghề thường nhầm lẫn rằng Marketing là càng phủ rộng càng tốt – billboard, print ads, TVC, radio, website, ứng dụng điện thoại, sự kiện,… càng nhiều bao nhiêu, càng tốt bấy nhiêu. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu của SJ-insight, mỗi ngày 1 khách hàng là đối tượng hiển thị của 5000 quảng cáo, nhưng họ chỉ có khả năng ghi nhớ khoảng 86 và tương tác với khoảng 12 quảng cáo. 

Điều đó có nghĩa là, thu hút được sự chú ý hiếm hoi của khách hàng đã là một thử thách, thuyết phục được họ hiểu và chọn sản phẩm của mình còn cả một chặng đường dài. Như vậy, Marketing phủ rộng chưa chắc đã hiệu quả, muốn hiệu quả, cần phải chọn đúng kênh, đúng touchpoint, để cơ hội thông điệp gieo vào tâm trí khách hàng là lớn nhất!

Vậy làm thế nào để chọn kênh, kênh nào nên có thông điệp nào?

Câu trả lời xuất phát từ chính khách hàng, nghiên cứu và hiểu rõ Hành trình ra quyết định của khách hàng (Consumer decision journey) sẽ mở lối dẫn đường cho thương hiệu của bạn vào tâm trí họ. Consumer journey chính là một trong những yếu tố quyết định sự khác biệt về marketing giữa các ngành.

Trước hết, consumer journey là gì?

Consumer Journey là tất cả những trải nghiệm người tiêu dùng có với một thương hiệu theo thời gian, đây chính là hành trình khách hàng kết nối với thương hiệu, đưa ra quyết định mua hàng cuối cùng và sử dụng sản phẩm… 

Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng thường có các giai đoạn: Phát sinh nhu cầu ban đầu – Tìm kiếm các giải pháp sẵn có của các thương hiệu – Đánh giá các giải pháp – Quyết định lựa chọn thương hiệu và mua hàng – Giai đoạn sau mua hàng, trải nghiệm sản phẩm. Trận chiến thương hiệu diễn ra ở tất cả các giai đoạn này, thất bại ở bất kì giai đoạn nào đều dẫn đến kết thúc cuộc chơi trong tâm trí họ. Hiểu rõ hành trình này và tiếp cận khách hàng đúng lúc, đúng chỗ, đúng thông điệp, khi tâm trí họ đang mở ra và sẵn sàng để bị ảnh hưởng (touch points), thương hiệu sẽ có cơ hội lớn để loại bỏ đối thủ và giành phần thắng về phía mình.

Dưới đây là mô hình điểm giao tiếp chéo trong Digital Marketing, một ví dụ điển hình về hành trình của khách hàng từ khi phát sinh nhu cầu cho đến khi sử dụng sản phẩm.


Hành trình đi từ vòng tròn ngoài cùng, lần lượt cho tới vòng tròn nhỏ nhất bên trong. Theo đó, người tiêu dùng đi từ giai đoạn  khám phá/nhận biết về sản phẩm (Discovery), tìm kiếm và nghiên cứu về sản phẩm (Search & research), so sánh các sản phẩm/dịch vụ với nhau (Compare), rồi đưa ra quyết định và thực hiện hành vi mua hàng (Decide & Purchase). Sau khi mua, người tiêu dùng chuyển sang giai đoạn sử dụng, họ sẽ yêu cầu sự giúp đỡ từ phía nhãn hàng nếu gặp sự cố (Get help), họ sẽ chia sẻ với bạn bè mình về trải nghiệm sản phẩm nếu họ thích hoặc không thích (Share), họ có thể sẽ mua hàng lần thứ 2. Khi đã nảy sinh lòng yêu thích đối với sản phẩm/dịch vụ, khách hàng sẽ có lòng tin (trust) đối với thương hiệu và ở một mức độ cao hơn, tình nguyện trở thành “đại sứ thương hiệu” (evangelise), thậm chí trở thành một người bạn của thương hiệu (Friend), sẵn sàng góp ý cho thương hiệu ngày một lớn mạnh.
 
Trong suốt quá trình này, người tiêu dùng sẽ tiếp xúc với thương hiệu tại nhiều kênh hay phương thức khác nhau, được gọi chung là “điểm chạm” hay “điểm tiếp xúc” (touch points). Các điểm chạm này có hình thức hết sức đa dạng, chẳng hạn như bao bì sản phẩm, vị trí trên kệ, chương trình khuyến mãi, giảm giá, bài viết review trên website,…

Consumer journey giữa các ngành hàng là không giống nhau, từ đó các điểm chạm và hoạt động marketing cũng có phần khác biệt.

Để giúp bạn hiểu hơn về sự khác nhau này, hãy cùng khám phá hoạt động marketing của 2 nhóm ngành high-involvement và low-involvement. 

Marketing ngành hàng low-involvement (ví dụ: ngành hàng tiêu dùng nhanh)

Chiếm đa số trong ngành hàng tiêu dùng nhanh là các mặt hàng low – involvement, tức là mặt hàng mà người tiêu dùng không dành quá nhiều thời gian quan tâm, tìm hiểu về sản phẩm trước khi đưa ra quyết định mua hàng, họ mua hàng theo thói quen, hoặc vì tiện nên mua. Lý do là bởi các mặt hàng này thường được sử dụng hàng ngày, giá cả không quá đắt để phải cân nhắc nhiều, có thể dễ dàng thay đổi mà không mang lại nhiều rủi ro hay thiệt hại. Trong ngành hàng này, người tiêu dùng chủ yếu tiếp nhận thụ động thông tin về sản phẩm thông qua quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo ngoài trời, print ads, cửa hàng tạp hóa, siêu thị hay cửa hàng tiện lợi…

Bởi vì đối tượng mục tiêu của ngành FMCG là “thị trường đại chúng”, ai cũng có thể dùng sản phẩm, nên các nhãn hàng FMCG có thể sử dụng các kênh marketing phủ rộng như tivi, billboard trong thành phố,… Trong khi đó, các kênh digital (như mạng xã hội, website hay các trang thương mại điện tử) chỉ chiếm một điểm chạm nhỏ trong quá trình mua hàng, ở giai đoạn tăng nhận thức và tương tác với nhãn hiệu, chứ chưa đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định mua của bộ phận lớn người tiêu dùng, thay vào đó, hành vi mua hàng diễn ra tại các điểm bán (siêu thị, tạp hoá, chợ…), nên trade marketing phát triển rất mạnh trong ngành hàng này.

Marketing ngành hàng high-involvement (ví dụ: laptop, smartphone…)

Ngành thiết bị điện tử (ví dụ như smartphone, laptop..) bao gồm các mặt hàng mang tính high-involvement – đòi hỏi người tiêu dùng phải dành nhiều công sức và thời gian cho việc tìm hiểu thông tin trước khi đưa ra quyết định mua. Lí do bởi các thiết bị điện tử thường có giá thành khá cao, thời gian sử dụng dài lâu, tần suất thay mới thấp và mức độ rủi ro hay thiệt hại khá cao. Do đó, các thương hiệu cần tập trung marketing ở giai đoạn ban đầu, khi khách hàng khám phá, tìm hiểu, so sánh. Bởi nhu cầu thông tin nhiều và thói quen sử dụng công nghệ của đối tượng khách hàng này, nên các hoạt động digital marketing và content marketing là điểm chạm quan trọng, quyết định nhiều tới quyết định mua của người tiêu dùng. 

Tuy vậy, nhưng các hoạt động tư vấn tại điểm bán cũng không thể bỏ qua. Khi mua sắm các thiết bị điện tử, người tiêu dùng có thể đưa ra quyết định cuối cùng khác với dự định ban đầu sau khi được trải nghiệm sản phẩm trên thực tế, lắng nghe nhân viên tư vấn hay bị hấp dẫn bởi các chương trình khuyến mãi. Sau khi sử dụng, sự hỗ trợ nhiệt tình từ nhãn hàng sẽ gia tăng sự hài lòng của khách hàng, và có marketing truyền miệng tốt hơn. 

Một số ngành hàng khác cũng thuộc nhóm ngành hàng high-involvement: Công nghê, giáo dục, mỹ phẩm, thiết bị điện tử (máy lạnh, điều hoà…)…

Học gì để làm marketing trong các ngành hàng khác nhau?

Như phân tích phía trên, marketing trong các ngành hàng khác nhau sẽ yêu cầu các loại kiến thức và kỹ năng khác nhau. Theo gợi ý của iMaSo VN, sau đây là các phân mảng cần học chuyên sâu tương ứng với 2 nhóm ngành hàng trên:

Ngành hàng high-involvement: Content marketing, Digital marketing với khả năng nhắm mục tiêu chuyên sâu, highly focused vào một phân khúc khách hàng cụ thể, đây là loại hình marketing cần thiết nhất với nhóm ngành hàng high-involvement (tech, education, B2B…)

Ngành hàng low-involvement: Brand marketing với khả năng xây dựng cảm xúc về thương hiệu trong tâm trí khách hàng, tăng độ nhận biết thương hiệu, phủ rộng nhiều phân khúc khách hàng, Trade marketing lên chương trình khuyến mãi, phân phối hàng hoá, đây là loại hình marketing cần thiết nhất với nhóm hàng low-involvement (FMCG,…)

Các kỹ năng chung áp dụng ở cả 2 nhóm ngành, gồm có: Kỹ năng nghiên cứu thị trường, tìm kiếm insight, phân tích số liệu…

Tạm kết

Mỗi ngành hàng khác nhau sẽ có một quy trình mua hàng khác nhau, nhưng hãy luôn nhớ, hiểu rõ khách hàng là điều kiện tiên quyết làm nên sự thành công của marketing, dù ngành hàng nào bạn cũng có thể thích nghi được!
Share:

VÌ SAO THƯƠNG HIỆU MỸ PHẨM VIỆT NAM CHƯA ĐƯỢC LÒNG NGƯỜI VIỆT?

Vì sao mỗi năm Việt Nam chi cả triệu đô nhập mỹ phẩm ngoại? Nhìn lại cách đây gần 20 năm người tiêu dùng Việt chỉ biết đến những cái tên “made in Vietnam” như Thorakao. Nhưng khi những thương hiệu mỹ phẩm ngoại bắt đầu tràn vào Thorakao dần bị quên lãng. Đến nay gần như chỉ có những phụ nữ trung niên còn chuộng sản phẩm này. Vậy điều gì đã khiến mỹ phẩm Việt thua ngay trên sân nhà, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé.


Tổng quan thị trường mỹ phẩm Việt Nam

Thị trường mỹ phẩm Việt Nam hiện có doanh thu khoảng 15.000 tỷ đồng một năm (xấp xỉ 700 triệu USD). Theo Nielsen, mức chi của người tiêu dùng Việt Nam cho mỹ phẩm chưa nhiều, bình quân chỉ 4 USD một người mỗi tháng, trong khi Thái Lan là 20 USD. Tuy vậy, Việt Nam là một trong những thị trường mỹ phẩm tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á. Mức tăng trưởng cao của thị trường mỹ phẩm trang điểm Việt Nam được phản ánh trong sự gia tăng số lượng người trang điểm cũng như số tiền họ chi trả cho những sản phẩm mỹ phẩm. 

Khi ngoại hình trở nên quan trọng hơn, người tiêu dùng chi nhiều hơn cho các sản phẩm làm đẹp và cả các dịch vụ chăm sóc da (spa, phòng khám da liễu). Theo báo cáo Insight handbook 2019 của Kantar Worldpanel, phân khúc lớn nhất của thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam là skincare. Số tiền chi tiêu trung bình cho các loại sản phẩm như tẩy trang, dưỡng ẩm và kem chống nắng tăng đều qua trong bốn năm từ 2015 – 2018. Trong đó, sản phẩm tẩy trang tăng 1.5 lần, dưỡng ẩm tăng 1.2 lần và kem chống nắng tăng 1.8 lần.

Thế nhưng, các doanh nghiệp mỹ phẩm Việt Nam chỉ chiếm 10% thị trường, họ đang nỗ lực giành lại thị trường có doanh thu hấp dẫn này. Các doanh nghiệp mỹ phẩm Việt Nam hiện nay chỉ trụ được ở phân khúc giá rẻ và xuất khẩu sang một số thị trường lân cận (90% các doanh nghiệp mỹ phẩm Việt Nam là đại lý phân phối của các nhà mỹ phẩm nước ngoài). Hầu hết mỹ phẩm ngoại đều chiếm lĩnh các trung tâm thương mại tại Việt Nam. 

Nguyên nhân khiến thương hiệu mỹ phẩm Việt Nam không được lòng người Việt

Mỹ phẩm Việt hoàn toàn đủ sức thuyết phục người tiêu dùng bởi chúng ta có lợi thế lớn về các thảo mộc, nguyên liệu thiên nhiên để cạnh tranh với các dòng sản phẩm của Hàn Quốc.


Chi phí sản xuất một sản phẩm làm đẹp tại Việt Nam không hề cao, bởi các nguyên liệu có sẵn trong nước mà không cần nhập ngoại. Nhưng mỹ phẩm Việt vẫn thua thiệt ngay trên sân nhà, đó là do thiếu tiềm lực tài chính để đẩy mạnh quảng cáo, làm thương hiệu, đồng thời sự kém nhạy bén trong nghiên cứu thị trường khiến brand Việt ngày càng lép vế.

Product: Thương hiệu nội địa vẫn dậm chân tại chỗ với các dòng sản phẩm cũ. Với nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, đồng thời các thương hiệu mỹ phẩm nước ngoài không ngừng tung ra các dòng sản phẩm mới, có thể thấy mỹ phẩm nội địa khó thể cạnh tranh nổi khi chưa có đủ dòng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 

Place: Kênh phân phối mỹ phẩm Việt còn khá “thưa thớt”, không thể phủ rộng bằng các thương hiệu nước ngoài. Điển hình như Công ty Mỹ phẩm Sài Gòn, các kênh phân phối của công ty hiện tại chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn và các chợ. Cho đến nay sản phẩm của công ty này vẫn chưa có mặt tại các trung tâm thương mại. Không chỉ không thể phân phối được vào các trung tâm thương mại, các thương hiệu nội địa cũng ít hoặc không xây dựng cửa hàng riêng để bán, trưng bày sản phẩm và thực hiện các hoạt động tư vấn sản phẩm.

Packaging: bao bì của mỹ phẩm Việt vẫn chưa đủ bắt mắt và hiện đại, trong khi các sản phẩm Hàn Quốc, Nhật Bản hay châu Âu lại có thiết kế đa dạng từ đáng yêu tới sang trọng, tinh tế. 

Promotion: Xây dựng thương hiệu thiếu chiến lược bài bản. Ví dụ như Mỹ phẩm Ngọc Lan bác sĩ Khuông (thương hiệu Cô Lan), hẳn nhiều người tiêu dùng trẻ sẽ cảm thấy rất sến khi lấy hình tượng “cô Lan” đã khá đứng tuổi để làm hình tượng cho sản phẩm. Bên cạnh đó, các thương hiệu cũng không tận dụng triệt để được các kênh quảng bá. 

Xu hướng mỹ phẩm châu Á và cơ hội phát triển cho các thương hiệu mỹ phẩm

Ngày nay, trang điểm và chăm sóc da dần trở thành một thói quen trong lối sống của người châu Á, đặc biệt là phụ nữ, đối với họ, làm đẹp cũng là một cách chăm sóc sức khoẻ bên cạnh việc ăn uống sạch và tập thể dục. Sự phát triển của công nghệ số và tác động của chúng lên cuộc sống thường ngày đã tạo nên sự thay đổi đáng kể trong lối sống của người châu Á.


Kết cấu hạ tầng được cải thiện, tốc độ đáp ứng dịch vụ nhanh chóng, sự tiện nghi khiến tiêu chuẩn sống của họ được nâng lên. Những thay đổi này không chỉ tác động tới nhận thức của người châu Á về gìn giữ thanh xuân và sức khoẻ, mà còn tác động đến kỳ vọng của họ đối với các sản phẩm làm đẹp.

1. Beauty comes from within 

Người tiêu dùng châu Á khi chọn mỹ phẩm rất quan tâm tới Thành phần. Họ am hiểu và giàu kiến thức về các thành phần khác nhau trong mỹ phẩm, biết rõ thành phần nào là tốt cho họ. Do đó, công khai thành phần một cách minh bạch là một cách tuyệt vời để thương hiệu quảng bá hình ảnh và tương tác với khách hàng.

An toàn là một vấn đề quan trọng hàng đầu tại châu Á, họ có xu hướng ưa thích các thành phần organic hoặc chiết xuất từ thiên nhiên. Xu hướng này dẫn tới các thương hiệu định vị mỹ phẩm chứa thành phần thiên nhiên, lấy đó làm lợi thế cạnh tranh so với đối thủ trên thị trường.

Dược mỹ phẩm đang dần phổ biến tại châu Á. Dược mỹ phẩm chứa những thành phần giúp chuyên trị các vấn đề về da một cách hiệu quả. Ban đầu, các sản phẩm này chỉ dành cho đối tượng có bệnh da liễu đặc biệt như chàm, hiện nay chúng được sử dụng để giải quyết những vấn đề phổ biến hơn, như hồi phục da nhạy cảm, hoặc bảo vệ da khỏi tác hại của ô nhiễm môi trường. Dược mỹ phẩm được tin rằng chúng đủ dịu nhẹ để dành cho tất cả mọi người, nhưng hiệu quả hơn nhiều so với mỹ phẩm thông thường.

Pollution care là một nhu cầu khá mới, nhu cầu này ngày càng tăng cao theo thời gian. Nhu cầu pollution care xuất phát từ 2 phía: một mặt do sự tiến bộ trong phát triển sản phẩm, mặt khác, do truyền thông đã thay đổi thói quen của bạn, khiến bạn nghĩ cần có chế độ bảo vệ da hàng ngày. Ví dụ về sản phẩm chống lão hoá, hoặc chống tia UV. Bạn có thể không cần biết thứ bạn mua sẽ hoạt động ra sao, nhưng bạn được bảo rằng nó vô cùng cần thiết để giúp bạn trẻ mãi, giúp da bạn được bảo vệ. Ngày càng nhiều brand ra mắt với lời tuyên bố này trên thị trường, sức mạnh của truyền thông về vấn đề này ngày càng mạnh mẽ. Sự đồng bộ giữa truyền thông và phát triển sản phẩm khiến nhu cầu pollution care ngày càng lớn, và dần trở thành một thói quen phổ biến của người phụ nữ châu Á.

Cách truyền thông về công dụng sản phẩm cũng thay đổi đáng kể, điều này cho thấy sự chuyển dịch trong nhận thức và nhu cầu của người tiêu dùng châu Á. Các thương hiệu ít quảng cáo các chức năng như làm trắng da, thay vào đó là quảng cáo công dụng chống oxy hoá, hồi phục da, tăng khả năng đàn hồi… Điều đó cho thấy xu hướng người tiêu dùng ưa chuộng vẻ đẹp nguyên bản, thay vì cố gắng thay đổi chúng.

Một số công dụng chính đang được các thương hiệu claim gần đây: for sensitive skin, bioactive ingredients, anti-inflammatory, medicinal properties, recommended by dermatologists, soothing, intensive moisturiser, treats acne, mild yet effective

2. On-demand beauty

Công nghệ và cơ sở hạ tầng đang thay đổi phong cách sống của người châu Á, đồng thời tác động mạnh mẽ đến kỳ vọng của họ vào các sản phẩm dịch vụ. Cuộc sống của họ gắn liền với sự tiện nghi và được phục vụ theo nhu cầu – “muốn gì được nấy”. Chính kỳ vọng này đã thúc đẩy sự ra đời của hàng loạt những format mới trong cả sản phẩm skincare và makeup.

Serums và masks (mặt nạ) là sản phẩm chăm sóc da mặt có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại châu Á. Sự phổ biến của chúng bắt nguồn từ nhu cầu chăm sóc chuyên sâu, đồng thời mong muốn hiệu quả ngay tức khắc.

Face mask có thể khiến làn da trông bóng mịn và trẻ lại sau một đêm. Còn Serum chữa trị và cải thiện các vấn đề khác nhau về da (như dưỡng, cấp ẩm, tái tạo da, ngăn ngừa mụn…), với tinh chất dạng lỏng mỏng nhẹ, dễ dàng thấm sâu vào da, giúp da ngậm nước. Cả serum và mask đều đáp ứng mong muốn “tiện lợi” của người tiêu dùng, bởi chúng đáp ứng nhu cầu của họ chỉ với một hoặc hai bước.

3. Natural beauty 

Mơ ước sau cùng của giới làm đẹp châu Á hiện nay là sở hữu một làn da đẹp hồng hào một cách tự nhiên. Nhưng để có được “vẻ ngoài tự nhiên” đó không hề đơn giản. Những sản phẩm trang điểm giúp tạo nên hiệu ứng “trang điểm mà như không” phổ biến hiện nay gồm có: kem nền, BB creams, kem che khuyết điểm.

Xu hướng làm đẹp này đã tạo ra hàng loạt các sản phẩm có chức năng chéo – vừa trang điểm vừa dưỡng da. Ví dụ như, sản phẩm dưỡng da có chức năng trang điểm, giúp người dùng có làn da căng bóng. Tone-up cream và tinted sun là sản phẩm giúp người dùng giảm bớt bước trang điểm, mà vẫn đạt được hiệu quả tương tự.

Ngày càng nhiều sản phẩm trang điểm có chức năng dưỡng da. VD: Lancome có một dòng sản phẩm trang điểm chứa serum Genifique giúp chống lão hoá. The Face Shop, Sekkisei, L’Oréal, và Sunplay, ra mắt sản phẩm kem nền có chức năng chống nắng tại Vietnam.

4. Beauty that’s “just for me”

Thông thường, kem nền có 3-4 tông màu, giờ đây số lượng tông màu đã lên tới 5 hoặc hơn. Hơn nữa, người tiêu dùng còn có thể tuỳ chỉnh cách trang điểm sao cho gần nhất với màu da của họ.

Sự cá nhân hoá về màu sắc như trên đang là xu hướng của các sản phẩm make-up. Người tiêu dùng châu Á thích một sản phẩm được “may đo” cho họ hơn là các sản phẩm mà ai cũng sử dụng được. Nó khiến họ cảm thấy đặc biệt.

5. Male Grooming – các thương hiệu “dành cho nam” vẫn chưa khai phá hết mức tiềm năng của thị trường.

Tầm quan trọng của thị trường làm đẹp cho nam giới không thể xem nhẹ. Dù hiện tại độ lớn của thị trường vẫn còn nhỏ và nhu cầu của khách hàng vẫn còn phức tạp để khai thác, nhưng đây là một thị trường tiềm năng để phát triển, đặc biệt bởi sự nổi dậy của thế hệ nam giới mới. Số lượng nam giới sử dụng sản phẩm chăm sóc da đang từ từ tăng trưởng ở châu Á, đặc biệt ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan.


Người mua hàng nam giới đang ngày càng mua sắm nhiều mặt hàng khác nhau, thêm nhiều sản phẩm vào thói quen sinh hoạt của họ. Tuy nhiên, phần lớn họ vẫn chưa mua hàng của các thương hiệu dành riêng cho nam, mà mua của các thương hiệu unisex, đây chính là cơ hội cho các thương hiệu dành cho nam nắm bắt.

Đối với việc chăm sóc da, những cơ hội cho các thương hiệu nam là sản phẩm lotions, cream và mask. Những công dụng mà nam giới tìm kiếm ở sản phẩm chăm sóc da gồm có kiềm dầu, làm sạch, dưỡng ẩm, chống lão hoá, và chống nắng. 
Trong đó kiềm dầu là nhu cầu lớn nhất. Nếu các thương hiệu có thể phát triển dòng sản phẩm dành riêng cho nam giới, thì sẽ chiếm được phân khúc tiềm năng này từ unisex brands.

Tương lai của thị trường mỹ phẩm nam ở châu Á sẽ ngày càng phức tạp, và còn nhiều cơ hội phía trước để nắm bắt. Hiện tại, danh mục sản phẩm của các thương hiệu đều có vẻ thiếu hụt sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của phân khúc này. Trong khi đó, xu hướng những người nổi tiếng với vẻ đẹp “trung tính”, những nam nghệ sỹ có vẻ ngoài nữ tính đều cho chúng ta thấy thị trường làm đẹp cho nam sẽ còn phát triển màu mỡ như thế nào.
Share:

4 KIỂU HÀNH VI MUA HÀNG THƯỜNG GẶP CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

Thấu hiểu cách người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng là 1 năng lực không thể thiếu của Marketers, giúp Marketers biết cách tác động vào quá trình này, dẫn đến việc người tiêu dùng mua sản phẩm của chúng ta.

Có nhiều cách để hệ thống hóa hành vi của người tiêu dùng, một trong những cách hiệu quả và dễ áp dụng là mô hình hành vi mua hàng dựa trên 2 yếu tố: mức độ quan tâm của người tiêu dùng đối với nhãn hàng và mức độ khác biệt giữa các thương hiệu, sản phẩm.

Dựa vào mô hình này, có thể chia hành vi mua hàng của người tiêu dùng thành 4 nhóm chính: Hành vi mua hàng phức tạp, hành vi mua tìm kiếm sự đa dạng, hành vi mua hàng theo thói quen, hành vi mua giảm thiểu sự không hài lòng.



Hành vi mua hàng phức tạp

Đây là hành vi xuất hiện trong trường hợp người tiêu dùng (NTD) có mức độ quan tâm cao tới mặt hàng và có sự khác biệt lớn giữa các thương hiệu. Sản phẩm thuộc nhóm ngành hàng này thường có giá trị cao, mức độ mua không thường xuyên, thể hiện địa vị, đẳng cấp, tính cách của người tiêu dùng. Chính bởi có sự khác biệt lớn giữa các thương hiệu nên NTD có nhu cầu tìm hiểu rất kĩ về sản phẩm, đến khi hoàn toàn tự tin là họ biết rõ nó mới ra quyết định mua. Nhiệm vụ của người làm Marketing trong nhóm này là giúp NTD dễ dàng tìm kiếm thông tin và hiểu về sản phẩm.

Bất động sản và bảo hiểm là hai ngành hàng rất tiêu biểu cho hành vi mua hàng phức tạp của người tiêu dùng. Chính vì nhu cầu muốn tìm hiểu kĩ về sản phẩm trước khi bỏ ra một số tiền lớn để mua, đội ngũ sales hùng hậu chăm sóc khách hàng tận “chân tơ kẽ tóc” là điểm đặc trưng của các công ty có khách hàng thuộc nhóm này.

Hành vi mua tìm kiếm sự đa dạng

Hành vi mua tìm kiếm sự đa dạng là hành vi của người tiêu dùng trong ngành hàng “tiêu dùng nhanh”, liên quan đến sở thích cá nhân, giá bình dân, mức độ dùng thường xuyên, tuy nhiên mức độ quan tâm không cao nên quyết định thường được đưa ra rất nhanh chóng. Trong nhóm này, khác biệt giữa các nhãn hiệu tạo ra sự hứng thú mua sắm cho người tiêu dùng. Marketing cần liên tục làm mới sản phẩm, tạo cơ hội cho NTD trải nghiệm và dùng thử.


Ví dụ, đối với dầu gội, một nhãn hàng có thể chia các sản phẩm theo công dụng như ngăn rụng tóc, giảm chẻ ngọn, sạch gàu, theo thành phần như hoa quả, thảo mộc,… Và mỗi dòng dầu gội lại liên tục được làm mới bằng việc “gấp đôi dưỡng chất” hay “chăm sóc như ở spa”,…

Hành vi mua theo thói quen

Hành vi mua theo thói quen thường xuất hiện trong ngành hàng “nhu yếu phẩm”, giá trị thấp, ít quan trọng và mức độ mua thường xuyên. Hầu như không có khác biệt giữa các nhãn hiệu trong ngành, nên NTD thường có khuynh hướng mua theo thói quen và ít cân nhắc, tìm hiểu. Các nhãn hiện trong nhóm này cần “hiện diện” nhiều hơn là “thuyết phục”, độ bao phủ trên các kênh phân phối quan trọng hơn quảng cáo. Marketing cần chú trọng hiện diện và giá cả.

Chẳng hạn, khi bạn đi mua gia vị như muối, đường, bột canh,… ở siêu thị, bạn sẽ thường chú ý và chọn mua sản phẩm của nhãn hàng nào có nhiều sản phẩm được trưng bày nhất, chứ bạn sẽ không mất thời gian nâng lên đặt xuống vì giá cả hay thông điệp mà nhãn hàng mang lại có ý nghĩa hay không.

Hành vi mua giảm thiểu sự không hài lòng

Hành vi mua giảm thiểu sự không hài lòng thường gặp trong những ngành hàng có mức độ quan tâm cao, đòi hỏi sự hiểu biết, mức độ mua không thường xuyên nhưng quan trọng vào có ảnh hưởng lâu dài. Các nhãn hiệu trong nhóm này thường khác biệt không lớn, không dễ phân biệt giữa các nhãn hiệu trong ngành. NTD có khuynh hướng tìm hiểu kỹ, nhưng do khác biệt không lớn, họ thường ra quyết định rất nhanh dựa trên sự tiện lợi hoặc giá cả.


Một ngành hàng tiêu biểu đại diện cho hành vi này là dược phẩm. Người tiêu dùng rất muốn tìm hiểu kĩ nhưng vì đặc thù ngành hàng nặng về kiến thức chuyên môn nên họ khó có thể chỉ ra được loại thuốc này tốt hơn loại thuốc kia dựa vào bảng thành phần. Đơn giản, khi cần thuốc giảm đau, phần nhiều mọi người sẽ ra hiệu thuốc và mua bất cứ loại nào có sẵn ở đó thay vì lên mạng tìm xem loại nào tốt nhất và đọc review về nó.
Share:

VÌ SAO CHỈ BIẾT "CHẠY ADS" SẼ KHÔNG THỂ ĐI ĐƯỜNG DÀI VỚI DIGITAL?

Nhiều digital marketers trẻ vẫn quan niệm rằng chạy Ads (quảng cáo) là kỹ năng quan trọng hàng đầu của một Marketer, giúp công ty tăng doanh thu nhờ tiếp cận được khách hàng mục tiêu nhanh chóng. Tuy nhiên, về lâu dài, “chạy Ads” không phải là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự “thành” hay “bại” trong sự nghiệp của một digital marketer.

Tại sao lại như vậy? Trong bài viết này, hãy cùng
tìm hiểu lý do vì sao nếu chỉ biết “chạy Ads” sẽ không thể đi đường dài với Digital Marketing thông qua các kết quả nghiên cứu và một số chia sẻ của bà Lê Diệp Kiều Trang – Cựu CEO Facebook Việt Nam nhé. 


Inbound Marketing sẽ ngày càng tìm được chỗ đứng so với Outbound Marketing (các hoạt động marketing tập trung vào quảng cáo)

Outbound Marketing là các hoạt động Marketing như quảng cáo ngoài trời, sự kiện, email Marketing (tới Cold Data), tiếp thị qua điện thoại, internet, quảng cáo truyền hình… nhằm giúp đội ngũ sales và marketing chủ động tiếp cận khách hàng để xem họ có quan tâm đến sản phẩm/ dịch vụ của công ty không. Mỗi ngày, khách hàng “bội thực” với hàng trăm mẫu quảng cáo Outbound Marketing và luôn tìm cách để chặn các thông tin quảng cáo kiểu này. Thay vào đó, họ tự tìm kiếm thông tin trên Google hay social media, bởi không bị làm phiền và chủ động quyết định cái mình muốn xem.

Chính vì vậy, Inbound Marketing đang là giải pháp hữu hiệu được các doanh nghiệp hướng đến. Cụ thể, với Inbound Marketing, các digital marketer sẽ lên chiến lược nội dung trên website, social media hoặc các kênh truyền thông khác để giúp khách hàng giải quyết vấn đề của họ. Vì vậy mà khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp thông qua việc truy cập trang web, gọi điện thoại chờ đội ngũ sales tư vấn, sau đó mua hàng hoặc thể hiện sự quan tâm đến sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp. Cách này giúp thương hiệu của bạn tương tác với khách hàng dễ dàng và hiệu quả hơn, đồng thời xác định được ai là khách hàng tiềm năng. 


Outbound Marketing trong ngắn hạn có thể giúp các công ty tìm được khách hàng nhanh chóng, nhưng chi phí sẽ cao và ngày càng chịu sự cạnh tranh gay gắt. Với Outbound Marketing, kĩ năng chạy quảng cáo là rất quan trọng. Trong khi Inbound Marketing lại thiên về mang giá trị dài hạn và cần đầu tư rất nhiều công sức, yêu cầu năng lực làm nội dung và tư duy phân phối nội dung, quản lý đa kênh. Vì vậy, một doanh nghiệp cần kết hợp cả Outbound Marketing và Inbound Marketing để đảm bảo phát triển bền vững trong ngắn và dài hạn. 

Chính vì thế, không hề bất ngờ khi trong số 11 kỹ năng được đưa ra trong một báo cáo của Alimeter năm 2019, kĩ năng chạy quảng cáo (Outbound Marketing) không phải là kỹ năng được đánh giá cao nhất ở một Digital Marketer. Xếp đầu bảng là kỹ năng phân tích dữ liệu đa kênh, đa hoạt động để đưa ra chiến lược tối ưu cho các hoạt động Digital. Xem danh sách các kĩ năng khác ở dưới đây. 



Các platform thay đổi thuật toán liên tục và nếu chỉ biết chạy Ads bạn sẽ luôn bị cuốn theo

Nếu chỉ tập trung vào Paid Advertising để mở rộng tệp khách hàng và tăng doanh thu, bạn sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào các platform. Ngoài việc nắm rõ các tiêu chí lập quảng cáo, bạn còn phải hiểu rõ cơ chế hoạt động của từng platform để tối ưu hóa khả năng hiển thị của quảng cáo, tăng khả năng tiếp cận, tương tác… Tuy nhiên, các platform như Facebook, Google sẽ có những thay đổi về thuật toán theo thời gian khiến bạn không khỏi hoang mang, lại phải bắt đầu một loạt các quy tắc chạy Ads mới. 
 
Các Digital Marketer lão làng đều không bao giờ để bản thân bị phụ thuộc quá nhiều vào nền tảng. Họ quan sát sự thay đổi của thuật toán qua thời gian, tìm ra những điểm logic và lý giải nguyên do đằng sau vì sao các nhà cung cấp quảng cáo lại muốn làm vậy. Từ đó, họ học và áp dụng rất nhanh vào bối cảnh mới khi có thuật toán mới.

Chưa hết, Digital Marketing ngày càng xuất hiện nhiều nền tảng mới. Một hai năm gần đây là sự bùng nổ của TikTok, hay In-app Advertising (ví dụ như Grab, Spotify)… Nếu chỉ quan tâm tới chạy Ads, bạn dễ rơi vào nhóm các Digital Marketer “nháo nhào” về xu hướng, lại cắp sách đi học cái mới, mà có thể cái mới đó sẽ lỗi thời trong một, hai năm tới. Vượt lên trên các kỹ năng chạy Ads đó là tư duy, là cách tiếp cận chiến lược (strategic approach) của một marketer, đi từ phần ngọn vấn đề rồi mới tới phần đuôi phân phối quảng cáo (chạy Ads). Nếu bạn chỉ nắm được phần đuôi thì chắc hẳn công việc sẽ chẳng thể nhàn đi được mà chỉ có ngày một nhiều và rối lên thôi. 

Thiếu tư duy lên chiến lược Digital Marketing bài bản


Theo bà Lê Diệp Kiều Trang – Cựu CEO Facebook Việt Nam, nếu chỉ dành phần lớn thời gian “chạy Ads”, hẳn bạn sẽ chạy rất giỏi và thành thạo. Tuy nhiên, nếu bạn không chú trọng cho việc planning – chẳng hạn như lập chiến lược marketing bài bản cho sản phẩm, không vạch ra lộ trình phát triển hệ thống kênh đường dài, hay không quan tâm tới tầm quan trọng của sự sáng tạo, cách tạo thông điệp bài bản, trúng insight… thì sau này chán công việc chạy Ads, các bạn khó lòng có thể tự tách ra làm một công việc khác, như tự ra mắt một sản phẩm từ đầu tới cuối. 

Đây là một điểm trừ rất lớn khiến bạn khó thăng tiến trong sự nghiệp, bởi vì để có thể đi xa trong ngành Digital Marketing ngày nay, bạn buộc phải trở thành một nhân viên kiểu “full-stack”: làm được mọi thứ từ lên chiến lược, nghiên cứu thị trường, lên ý tưởng, chuẩn bị content, thiết kế, dựng video, chạy Ads, tối ưu SEO, đo lường hiệu quả chiến dịch, v.v…
 
Vì vậy, lời khuyên dành cho các bạn muốn theo đuổi ngành Digital Marketing đó là hãy trau dồi bản thân mỗi ngày. Đừng chỉ “đốt tiền” cho quảng cáo mà hãy học và nắm chắc các kiến thức về Marketing Foundation như mô hình nghiên cứu thị trường 3C, Marketing Mix, trang bị các kỹ năng mà digital marketer cần có như Data Analysis, Content Planning, Design, SEO, v.v… Điều quan trọng nhất vẫn là thấu hiểu khách hàng, hiểu về sản phẩm để có thể tạo ra những thông điệp truyền thông phù hợp, giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều khách hàng hơn và mang lại cho khách hàng những giá trị mà họ đang tìm kiếm.
Share:

HƯỚNG DẪN CHẠY QUẢNG CÁO GOOGLE ADS HIỆU QUẢ VÀ NHANH CHÓNG

Bạn có biết rằng hiện nay quảng cáo Google chính là một phương thức quảng cáo mang lại doanh thu cao cho các doanh nghiệp và mang khách hàng về vô cùng hiệu quả. Vậy đâu mới là bí quyết quảng cáo Google Ads hiệu quả và tối ưu nhất. Imaso VN sẽ chia sẻ cho bạn 6 bí quyết sau để tối ưu quảng cáo Google Ads nhé!


Xác định rõ ràng mục tiêu chạy Google Ads

Đây chính là bí quyết quảng cáo Google Ads hiệu quả mà imaso VN muốn giới thiệu tới bạn đầu tiên. Có rất nhiều mục tiêu khi một doanh nghiệp thực hiện quảng cáo trên Google ví dụ như gia tăng đơn hàng, tăng nhận diện thương hiệu, thu hút khách hàng ghé thăm website của bạn, nâng cao tỉ lệ click chuột, quảng bá hình ảnh công ty hay tăng thứ hạng trên Google… Việc xác định rõ mục tiêu quảng cáo sẽ giúp các Marketer chọn được hình thức quảng cáo như CPC, CPM, CPV,…  và đề ra chiến lược chi tiêu hiệu quả và tối ưu nhất.

Lên danh sách từ khóa chi tiết khi chạy Ads



Bộ từ khóa chi tiết chính là một phần quan trọng quyết định sự thành công của chiến dịch quảng cáo Google. Hãy bắt đầu từ những từ khóa mầm, đó chính là từ khóa chính về sản phẩm, dịch vụ của bạn đang cung cấp. Có 4 nhóm từ khóa chính bạn có thể tham khảo đó là: 
  1. Nhóm từ khóa thương hiệu
  2. Nhóm từ khóa sản phẩm, dịch vụ
  3. Nhóm từ khóa đối thủ
  4. Nhóm từ khóa sở thích
Ngoài ra, bạn cần thêm các từ khóa ngắn, từ khóa dài, các từ khóa liên quan khác nữa để đảm bảo rằng những từ khóa bạn lựa chọn là từ khóa khách hàng tìm kiếm.

Test nhiều mẫu quảng cáo khác nhau

Thật sai lầm khi chỉ sử dụng đúng một mẫu quảng cáo trong một chiến dịch Marketing và lại còn sử dụng chúng nhiều lần trong suốt chiến dịch nữa. Tại sao đó lại là sai lầm? Bởi vì bạn chỉ đo lường hiệu quả trên một quảng cáo đó, mà không hề hay rằng nếu bạn chạy những quảng cáo khác sẽ thu về được nhiều khách hàng hơn.

Thêm vào đó, chạy một quảng cáo liên tục quanh năm, suốt tháng cùng target sẽ khiến khách hàng cảm thấy spam và sẽ ẩn quảng cáo của bạn. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến việc giảm tỉ lệ nhấp chuột và mức độ hiển thị của quảng cáo.

Ngoài ra, bạn có thể phân loại khách hàng mục tiêu thành các nhóm nhỏ và tạo những tin quảng cáo riêng phù hợp với các nhóm khách hàng. Khi quảng cáo hiển thị, khách hàng mục tiêu sẽ quan tâm nhiều hơn. Và khi test thử nhiều mẫu tin quảng cáo, bạn sẽ biết rằng đâu là thông điệp mà khách hàng yêu thích nhất sẽ giúp tạo nên bí quyết quảng cáo Google Ads hiệu quả cho riêng bạn.

Sử dụng thêm các tiện ích mở rộng

Trên Google Ads có rất nhiều tiện ích mở rộng. Tốt nhất bạn hãy làm đầy đủ các mục mà Google gợi ý để tăng điểm chất lượng cho quảng cáo cũng như được Google hiển thị tối ưu quảng cáo.

Một số tiện ích Google cho phép hiển thị đó là: Tiện ích vị trí, tiện ích tin nhắn, tiện ích khuyến mãi, tiện ích tự động, tiện ích chú thích,…

Thông điệp quảng cáo cũng cần được thêm vào các đường dẫn mở rộng nhằm tăng tỷ lệ click chuột, nhắm chính xác vào các đối tượng tiềm năng, khách hàng có nhu cầu. Bạn cũng nên đơn giản hóa trải nghiệm người dùng, tạo thông điệp quảng cáo chuyên nghiệp hơn và tối ưu chúng kỹ càng hơn.

Sử dụng các từ khóa dài

Tùy vào mỗi ngành, việc sử dụng từ khóa dài hay ngắn làm từ khóa chính là khác nhau.  Ví dụ như về mảng marketing, bạn nên sử dụng các từ khóa dài làm từ khóa chính, từ khóa ngắn là các từ khóa phụ. Việc sử dụng từ khóa dài tăng độ chính xác khi tìm kiếm đối với nhu cầu tìm kiếm của người dùng.
Tuy vậy, dù là chính hay phụ, việc có mặt của từ khóa dài cũng sẽ giúp tăng tỉ lệ chuyển đổi cao hơn từ khóa ngắn. Với từ khóa dài, traffic đôi lúc thấp nhưng giá thầu cũng không cao. Đây là một trong những bí quyết quảng cáo Google Ads bạn nên lưu ý.

Không nên để lãng phí những cú click chuột

Rất nhiều người lãng phí những cú click chuột khi họ nhấp vào quảng cáo và liền out ra ngay khỏi website. Điều này đồng nghĩa với tỉ lệ thoát trang cực kì cao, nó làm giảm hiệu quả quảng cáo của bạn. Google sẽ đánh giá tin quảng cáo không có giá trị, khách hàng thoát trang nhiều thì Google sẽ không ưu tiên hiển thị nhiều.

Trên đây là những bí quyết quảng cáo Google Ads hiệu quả mà các Marketer cũng nên tham khảo nếu mong muốn sử dụng kênh online này để tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Share:

TÍNH CHI PHÍ QUẢNG CÁO GOOGLE ADS NHƯ THẾ NÀO?

Chi phí quảng cáo Google Ads là một trong những tiêu chí chính để đánh giá chiến lược chạy quảng cáo có hiệu quả hay không. Chắc chắn có nhiều người sử dụng hình thức này đều có chung thắc mắc tính chi phí quảng cáo Google Ads như thế nào? Bài viết của imaso dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp mọi băn khoăn này!


Tính chi phí quảng cáo dựa trên lượt click quảng cáo

CPC – Cost per click  là tên gọi của cách tính chi phí quảng cáo Google Ads theo số lần click. Khi quảng cáo của doanh nghiệp bạn được hiển thị trên trang tìm kiếm Google. Nếu có người truy cập và click vào quảng cáo thì bạn sẽ phải chịu phí cho Google còn nếu không có lượt click thì bạn sẽ không bị mất tiền.

Nếu doanh nghiệp bạn sử dụng hình thức quảng cáo CPC từ công ty cung cấp dịch vụ, việc số chi phí không quan trọng bằng hiệu quả chuyển đổi đơn hàng từ những lượt click.

Tính chi phí quảng cáo Google Ads dựa vào số lần hiển thị 

CPM – Cost per Thousand là hình thức tính phí quảng cáo dựa trên 1000 lượt hiển thị quảng cáo. Thông thường, các công ty áp dụng cách tính phí này không quá quan trọng số người click quảng cáo mà chủ yếu hướng tới việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu nhãn hàng. 

Hình thức quảng cáo tính phí trên CPM nghĩa là bạn sẽ phải trả số tiền nhất định cho số lần quảng cáo được hiển thị.  Phí quảng cáo Google Ads được tính cứ 1000 lần hiển thị và không phụ thuộc vào tỷ lệ click chuột khi người truy cập nhìn thấy quảng cáo.

Tính phí dựa trên lượt xem video

CPV – Cost per View là hình thức tính chi phí quảng cáo Google Ads trên video, điển hình là hiển thị trên Youtube. Khi người dùng Youtube nhấp vào xem một video có liên quan đến nội dung quảng cáo của doanh nghiệp bạn thì Google sẽ hiển thị video của bạn ngay bên cạnh video đang phát. Doanh nghiệp bạn sẽ phải trả phí cho lượt xem video hiển thị này.

Khi khách hàng không click để phát video quảng cáo, tạm ngừng hoặc bỏ qua video mà chưa đủ thời gian bắt buộc thì doanh nghiệp của bạn sẽ không phải chịu phí cho lượt hiển thị này. Khoảng thời gian phát video quảng cáo phụ thuộc vào độ dài và thời gian của video.

Tính chi phí trả theo hành động của người truy cập

CPA – Cost per Action là hình thức tính phí chạy quảng cáo google còn khá mới mẻ tại thị trường marketing Việt. Tính phí theo CPA nghĩa là khi có người có nhu cầu truy cập vào website của doanh nghiệp và đem lại tỷ lệ chuyển đổi ra đơn hàng cho doanh nghiệp: đăng ký thành viên, để lại số điện thoại, nạp tiền,…. thì bạn sẽ phải trả tiền cho những hành động phát sinh này. Doanh nghiệp khi áp dụng cách tính phí này có quyền lựa chọn hành động của người truy cập và trả tiền cho hành động đó.

Hy vọng bài chia sẻ trên đây đã giải đáp thắc mắc tính chi phí quảng cáo Google Ads bằng cách nào? Tùy vào mục đích quảng cáo mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức tính phí để đạt hiệu quả cao mà lại tối ưu được khoản chi thấp nhất.
Share:

ĐƯỢC QUAN TÂM NHẤT

Bài đăng nổi bật

Twitter Profit Hive Review: How I Create Passive Income With Twitter

  Twitter Profit Hive Review-Introduction Welcome to our comprehensive review of Twitter Profit Hive, the ultimate guide to achieving financ...

Recent Posts

XIN CHÀO!!!

Cảm ơn các bạn đã ghé thăm Blog.
Đây là blog chia sẻ tất tần tật những kiến thức về marketing mà mình đã đúc kết cũng như học hỏi được trong thời gian qua.
Nếu bạn đọc được thông tin hữu ích, đừng quên dành cho mình 1 chia sẻ ủng hộ nhé!
Thanks :)

THEO DÕI IMASO TRÊN FACEBOOK

vân

0394.17.96.99